So kè MacBook Pro 13 inch chip M1 cực “trâu” và phiên bản chip Intel
Với sự trợ lực từ chip M1, MacBook Pro 13 inch có sức mạnh đứng đầu phân khúc laptop.
MacBook Pro 13 inch mới với chip Silicon M1 là một dòng sản phẩm quan trọng, được so sánh với MacBook hiện có về mặt hiệu suất. Apple đang “chạy nước rút” để chuyển tất cả các máy Mac của mình từ bộ vi xử lý dựa trên Intel sang Apple Silicon.
Cùng so sánh MacBook Pro 13 inch phiên bản chip M1 và bản Intel có gì khác nhau.
So sánh về thiết kế
MacBook Pro 13 inch là một thiết kế rất nổi tiếng của “Nhà Táo”. Được đặt trong vỏ nhôm và có logo Apple trên nắp, MacBook Pro không thể nhầm lẫn với các sản phẩm khác.
Đối với phiên bản M1, Apple đã không làm xáo trộn thiết kế vật lý, những thay đổi chính chủ yếu đến từ bên trong. Kích thước của nó giống với phiên bản Intel, nhưng nhẹ hơn một chút.
Màn hình
Apple sử dụng màn hình IPS LED-backlit 13,3 inch trong Intel MacBook Pro 13 inch. Đây là một màn hình rất quen thuộc với người dùng Mac, màn hình có độ phân giải 2.560 x 1.600, cho mật độ điểm ảnh 227 pixel mỗi inch.
Ngoài khả năng tạo ra độ sáng lên đến 500 nit, màn hình hỗ trợ Màu rộng (P3) và True Tone, hệ thống của Apple để tự động điều chỉnh màu sắc của màn hình để phù hợp với những thay đổi về ánh sáng môi trường.
Giống như thiết kế, không có sự khác biệt nào ở đây đối với mô hình được trang bị M1 với cùng thông số kỹ thuật, độ phân giải và các tính năng như người tiền nhiệm.
Bộ xử lý
MacBook Pro 13 inch Intel có hai dòng khác nhau có cùng tên: dòng cấp thấp hơn và cao cấp, có thể nhận dạng bằng cách nó có hai hoặc bốn cổng Thunderbolt 3.
Mỗi dòng đều có các biến thể riêng về đặc điểm kỹ thuật, bắt đầu với các bộ xử lý. Các phiên bản cấp thấp hơn sử dụng bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 8 trong khi các phiên bản cao cấp sử dụng các phiên bản thế hệ thứ 10, sự khác biệt giữa hai thế hệ cũng có sự chênh lệch về hiệu suất.
Chip M1 trong MacBook Pro 13 inch mới là chip đầu tiên được phát hành theo sáng kiến của Apple Silicon để thay thế Intel trên máy Mac, chứa 16 tỷ bóng bán dẫn và được sản xuất trên quy trình 5 nanomet. Đối với MacBook Pro mới, Apple cho biết CPU nhanh hơn tới 2,8 lần so với thế hệ trước. Xét về mặt giá trị, điều này cho thấy M1 có thể sánh ngang với bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 10, cũng nhanh hơn đáng kể so với A14.
Đồ họa
Không giống như các mẫu MacBook Pro 16 inch cung cấp cả đồ họa rời và tích hợp, MacBook 13 inch chỉ sử dụng chip đồ họa tích hợp. Mặc dù vậy, phiên bản Intel có hai cấp độ nên có hai GPU khác nhau.
Bộ vi xử lý thế hệ thứ 8 sử dụng đồ họa Intel Iris Plus Graphics 645 trong khi chip thế hệ thứ 10 có tên gọi khó hiểu là Đồ họa Intel Iris Plus. Theo điểm chuẩn Metal của Geekbench, Đồ họa Intel Iris Plus đạt 5.477 điểm, trong khi Đồ họa Intel Iris Plus đạt 8.498 điểm.
Apple đang sử dụng GPU của riêng mình trong phiên bản M1, một phiên bản tám lõi được đưa vào như một phần của thiết kế hệ thống trên chip. Apple tuyên bố nó có khả năng hiệu suất gấp 5 lần thế hệ trước và tính đến khả năng của Neural Engine, có thể thực hiện các tác vụ như hiển thị tiêu đề 3D phức tạp trong Final Cut Pro nhanh hơn tới 5,9 lần so với trước đây. Nói cách khác, phiên bản chạy chip M1 sẽ nhanh hơn bản Intel.
Tùy thuộc vào GPU, Intel MacBook Pro 13 inch có thể xử lý các màn hình ngoài với các mức hiệu suất đầu ra video khác nhau. Phiên bản thấp hơn có thể xử lý một màn hình 5K bên ngoài với độ phân giải 5.120 x 2.880 ở 60Hz hoặc hai màn hình 4K với độ phân giải 4.096 x 2.304. Phiên bản cao cấp hơn có thể hỗ trợ một màn hình độ phân giải 6K bên ngoài ở 6,016 x 3,384 và 60Hz hoặc hai màn hình 4K bên ngoài.
Đối với M1, Apple chỉ khẳng định sản phẩm có thể điều khiển một màn hình 6K bên ngoài ở 60Hz, không cho biết liệu nó có thể xử lý hai màn hình 4K hay không.
Khả năng kết nối
Tùy thuộc vào phiên bản, Intel MacBook Pro 13 inch có hai hoặc bốn cổng Thunderbolt 3, phiên bản xịn hơn được tích hợp bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 10. Đi kèm với hai hoặc bốn cổng Thunderbolt là giắc cắm tai nghe 3,5 mm.
Trong phiên bản M1, Apple chỉ trang bị hai cổng Thunderbolt và USB 4, hỗ trợ kết nối USB-C Thunderbolt 3 và USB 3.1. Đối với kết nối không dây, Apple hỗ trợ Wi-Fi 802.11ac và Bluetooth trên tất cả các kiểu máy của Intel. Trên M1 có sự hỗ trợ của Wi-Fi 6 802.11ax, một thế hệ mới hơn 802.11ac.
Bộ nhớ và lưu trữ
Có sự khác biệt nhỏ về cả dung lượng lưu trữ và bộ nhớ trên hai dòng MacBook Pro Intel. Phiên bản thấp hơn có bộ nhớ từ 256GB, tăng lên 512GB, 1TB và 2TB. Phiên bản cao cấp hơn có ổ cứng SSD 512GB, với các tùy chọn cho 1TB, 2TB và 4TB.
Apple có hai cấu hình cho phiên bản M1, một phiên bản có bộ nhớ từ 256GB và phiên bản còn lại là 512GB, với tất cả các thông số kỹ thuật khác giống hệt nhau. Các tùy chọn lưu trữ khác là 1TB và 2TB.
Đối với bộ nhớ, có hai dòng sản phẩm cho phiên bản Intel. Phiên bản thấp hơn có bộ nhớ LPDDR3 8GB, 2.133MHz, có tùy chọn nâng cấp lên 16GB trong khi phiên bản cao cấp có bộ nhớ RAM từ 16GB LPDDR4X 3.733MHz cùng tùy chọn 32GB.
Apple đã tích hợp một kiến trúc bộ nhớ thống nhất trong M1, kết hợp bộ nhớ băng thông cao, độ trễ thấp vào một nhóm duy nhất, cho phép các phần tử khác nhau của SoC truy cập vào cùng một dữ liệu nhưng không sao chép nó vào các nhóm bộ nhớ khác nhau.
Mặt khác, Apple cung cấp cho các mẫu M1 với “Bộ nhớ hợp nhất” cơ bản 8GB với tùy chọn chuyển sang 16GB.
Dung lượng pin
Apple đã trang bị cho MacBook Pro 13 inch Intel phiên bản thấp hơn một viên pin lớn hơn một chút, công suất 58,2 watt-giờ, cao hơn một chút so với phiên bản 58 watt ở mẫu cao cấp hơn. Ngoài sự khác biệt nhỏ đó, chúng có các thuộc tính tương tự.
MacBook Pro Intel có thể cung cấp lên đến 10 giờ truy cập Internet không dây hoặc 10 giờ xem phim ứng dụng Apple TV, cùng với thời gian chờ lên đến 30 ngày. Cả hai cũng được cung cấp bộ sạc USB-C 61 Watt.
Apple đã giữ lại pin 58,2 watt giờ cho mẫu M1 của mình cũng như bộ sạc USB-C 61 watt. Mặc dù pin giữa chúng giống nhau nhưng thời lượng pin thì không, vì hiệu suất năng lượng của SoC M1 giúp kéo dài thời gian sử dụng. Theo Apple, pin sẽ trụ đến 17 giờ truy cập web không dây hoặc lên đến 20 giờ xem phim.
Thông số kỹ thuật khác
Cả hai thế hệ chip đều có loa âm thanh nổi với dải động cao và hỗ trợ phát Dolby Atmos. Hệ thống micrô bao gồm mảng ba micrô được nâng cấp lên phiên bản “chất lượng phòng thu” trong M1.
Phía trên màn hình của MacBook Pro là camera FaceTime HD 720p tùy chỉnh, phiên bản M1 được hỗ trợ bởi bộ xử lý tín hiệu hình ảnh cập nhật mới hơn. Chúng cũng được trang bị Touch Bar và cảm biến Touch ID để xác thực sinh trắc học. Cuối cùng, Bàn phím Magic hoàn chỉnh với cơ chế phím cắt kéo và bàn di chuột Force Touch.
Giá bán
Intel MacBook Pro 13 inch có giá khởi điểm từ 1.299 USD (khoảng 30,1 triệu đồng) cho phản rẻ nhất, bao gồm bộ xử lý Core i5 thế hệ thứ 8, bộ nhớ RAM 8GB và bộ nhớ 256GB. Các phiên bản cấp cao hơn có giá khởi điểm từ 1.799 USD (khoảng 41,69 triệu đồng) và đi kèm với Core i5 thế hệ thứ 10, RAM 16 GB và bộ nhớ trong 512 GB.
MacBook Pro 13 inch M1 phiên bản thấp nhất cũng có giá 1.299 USD (khoảng 30,1 triệu đồng), bao gồm bộ nhớ RAM 8GB và SSD 256GB.
Tạm kết
Giống như những nâng cấp được thực hiện cho Mac Mini và MacBook Air, việc giới thiệu SoC M1 cho MacBook Pro 13 inch chủ yếu mang tới những thay đổi bên trong. M1 chắc chắn có tiềm năng vượt trội hơn “đối thủ” Intel, không chỉ về xử lý cơ bản mà còn về đồ họa. Vì dòng Pro có tính năng làm mát chủ động trong khi dòng Air thì không nên MacBook Pro 13 inch M1 hoạt động ở tốc độ cao nhất trong thời gian dài hơn, trở thành một thiết bị chuyên nghiệp.